• Thông tin giới thiệu về chỉ số tiếp cận điện năng

      Doing Business (DB) thực hiện đo lường và báo cáo các nỗ lực cải thiện chính sách của Chính phủ ảnh hưởng lên nhóm đối tượng là các doanh nghiêp trong nước vừa và nhỏ với các nội dung chính như sau:

      - Mục tiêu đánh giá của DB là cung cấp cho các nhà làm chính sách quốc gia về: phương pháp luận, công cụ, bộ chỉ số để đánh giá hiện trạng, sửa đổi bổ sung luật, quy định để cải thiện môi trường phát triển cho các doanh nghiệp trong nước vừa và nhỏ.

      - DB chỉ tập trung điều tra ở 01 thành phố thương mại lớn nhất của mỗi quốc gia (đối với Việt Nam, DB chọn tp Hồ Chí Minh), 11 quốc gia có quy mô dân số trên 100 triệu (Bangladesh, Brazil, Trung Quốc, Ấn độ, Indonesia, Nhật, Mexico, Nigeria, Pakistan, Nga, Mỹ) được điều tra tại 2 thành phố thương mại lớn nhất. Theo đó, DB khuyến cáo số liệu chỉ đúng tại thành phố được điều tra, có thể rất khác biệt tại các thành phố khác trong cùng một quốc gia. Việc mở rộng điều tra là theo yêu cầu của chính phủ từng nước và có trong báo cáo sub-national của Doing Business.

      - Các kịch bản mẫu: đi kèm nhiều giả thiết, đôi khi phức tạp để đảm bảo kết quả có thể so sánh được và tổng quát hóa. Ví dụ: giả thiết là chủ doanh nghiệp đều hiểu luật và thực hiện theo đúng luật (thực tế thường không như vậy). Kịch bản mẫu không phải là trường hợp phổ biến tại quốc gia được điều tra.

      - DB thực hiện điều tra 11 lĩnh vực liên quan đến quản lý nhà nước tác động mạnh nhất đến hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ số được lượng hóa theo các yếu tố: thủ tục, chi phí, thời gian...

      - Đánh giá trên cơ sở ghi nhận tình hình thực tế kết quả từ ý kiến chuyên gia (không căn cứ dựa trên các văn bản quy định ban hành của nhà nước). Do đó tính đúng đắn, đồng nhất của kết quả điều tra phụ thuộc nhiều vào kiến thức, kinh nghiệm của chuyên gia.

      - Chuyên gia tham gia đánh giá về chỉ số tiếp cận điện năng: là các đơn vị tư vấn, thiết kế và xây lắp công trình điện trung áp, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực điện và Công ty phân phối điện, kết quả chủ yếu tham khảo từ đánh giá của các đơn vị tư vấn, thiết kế và xây lắp công trình.

      - Số lượng mẫu khảo sát: 01 đại diện của cơ quan quản lý nhà nước (ERAV), 01 đại diện của Công ty phân phối điện (EVNHCMC) và khoảng 2-4 nhà thầu tư vấn, thiết kế, xây lắp công trình điện.

      - Chu kỳ đánh giá thực hiện trong năm: Điều tra năm N, công bố năm N+1, ví dụ DB2017 là kết quả đánh giá điều tra của năm 2016.

      Chu kỳ đánh giá của DB 

      Chỉ số tiếp cận điện năng được Ngân hàng thế giới (WB) đưa vào đánh giá từ năm 2011 (DB2012), tại giai đoạn 2011-2014 chỉ có 3 yếu tố được sử dụng để đánh giá chỉ số này gồm: Số lượng thủ tục; Thời gian; Chi phí để đầu tư của khách hàng cho một công trình cấp điện đấu nối lưới điện trung áp. Từ năm 2015 (DB2016), WB đã bổ sung thêm 01 yếu tố: Độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá. Thứ tự xếp hạng được dựa trên điểm % khoảng cách đến chỉ số tốt nhất (DTF) theo công thức:

      Các yếu tố hình thành chỉ số tiếp cận điện năng

      - Yếu tố Thủ tục: Khách hàng cung cấp các tài liệu theo yêu cầu và được đơn vị tiếp nhận. Mỗi lần khách hàng phải làm việc, tương tác với Điện lực/cơ quan quản lý nhà nước/đơn vị Tư vấn thiết kế được tính là 01 thủ tục. Số thủ tục được tính từ khi nộp giấy đề nghị cấp điện cho đến khi đóng điện, ký hợp đồng.

      - Yếu tố Thời gian: Số ngày để thực hiện của từng thủ tục (ngày theo lịch). Mỗi thủ tục bắt đầu vào ngày khác nhau.

      - Yếu tố Chi phí: Yếu tố này đo lường về chi phí để thực hiện các thủ tục tính theo % của GDP thu nhập trên đầu người. Chi phí được tính theo quy định, không tính chi phí lót tay. Chi phí này không có thuế giá trị gia tăng (do chính sách thuế các nước là khác nhau).

      - Yếu tố Độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện: yếu tố này đo lường về các chỉ số tin cậy cung cấp điện SAIFI, SAIDI, cách thức quản lý việc mất điện, việc khôi phục sự cố là tự động hay phải thao tác bằng tay, cơ quan quản lý nhà nước có quy định và giám sát các chỉ số này không, cơ chế bồi thường khi mất điện, cách thức thông báo về giá điện, cách thức xử lý khi thay đổi giá điện … Yếu tố này chỉ khảo sát đại diện của Công ty Điện lực (EVNHCMC) và Cơ quan quan lý nhà nước (ERAV). 

      Nội dung đánh giá của yếu tố:

      Độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện

      Thang điểm chuẩn

      SAIDI ≤ 12 giờ, SAIFI ≤ 12 lần

      1

      SAIDI ≤ 4 giờ, SAIFI ≤ 4 lần

      1

      SAIDI ≤ 1 giờ, SAIFI ≤ 1 lần

      1

      Giám sát mất điện tự động hay thủ công

      1

      Khôi phục cấp điện tự động hay thủ công

      1

      Cơ quan độc lập giám sát SAIDI, SAIFI hay ko?

      1

      Điện lực có bị phạt khi cắt điện quá mức chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện hay không

      1

      Biểu giá điện có được công khai trên web và khách hàng được báo trước 1 chu kỳ hóa đơn không?

      1

      Tổng điểm

      8

       

      Để thực hiện đánh giá các yếu tố của chỉ số này tại một quốc gia, một bộ câu hỏi chuẩn thống nhất về cấp điện cho một khách hàng là doanh nghiệp địa phương với “giả định thống nhất cho mọi quốc gia đánh giá” như sau:

      a) Đối tượng cấp điện: Nhà kho tiêu chuẩn

      • Nằm trong thành phố thương mại lớn nhất (tp HCM), trong một khu vực tại đó có nhiều nhà kho khác.
      • Không phải là trong một khu kinh tế đặc biệt, nơi việc cấp điện sẽ được hỗ trợ hoặc dịch vụ nhanh hơn.
      • Vị trí không có trở ngại về mặt địa lý (như nhà kho không gần đường ray tàu hỏa…).
      • Có đường giao thông, việc thi công cấp điện được thực hiện qua một con đường hoặc nhiều đường nhưng được thực hiện trên “đất công”.
      • Là một công trình xây dựng mới, được cấp điện lần đầu tiên.
      • Có 2 tầng, trên mặt đất, với tổng diện tích mặt khoảng 1.300,6 mét vuông (14.000 feet vuông), và được xây dựng trên một lô 929 mét vuông (10.000 feet vuông)

      b) Thông số yêu cầu cấp điện

      Các phương án cấp điện cho “Mẫu nhà kho”

      • Chiều dài 150m, kết nối 3 pha, 4 dây, 140kVA (công suất đăng ký).
      • Điện áp cấp là hạ thế hoặc trung thế, sử dụng dây trần hoặc cáp ngầm, phương án nào thuận tiện nhất tại khu vực cấp điện cho nhà kho.
      • Yêu cầu đi qua một con đường rộng 10m, việc thi công được thực hiện trong khu vực đất công, không đi qua khu vực đất tư.
      • Liên quan đến việc lắp đặt công tơ điện. Tiêu thụ điện hàng tháng sẽ là 26.880 kWh và mỗi giờ tiêu thụ khoảng 112kWh. Hệ thống điện nội bộ đã được hoàn thành.