Sổ tay điện tử

Chiến lược phát triển tập đoàn Điện lực Việt Nam

Chiến lược phát triển
tập đoàn Điện lực Việt Nam

đến năm 2030, tầm nhìn đền năm 2045

quyết định 538/qđ-ttg

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Về kết quả sản xuất kinh doanh:

- Kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm có hiệu quả và có lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư tại EVN và vốn của EVN đầu tư vào các doanh nghiệp khác.

- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 3 lần.

- Tỷ lệ tự đầu tư lớn hơn 30%.

- Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn hơn hoặc bằng 1 lần.

2. Về cung cấp điện:

- Chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo điện cho nền kinh tế và đời sống nhân dân theo chỉ tiêu quy định trong các Quy hoạch phát triển điện quốc gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, đồng bộ với nguồn điện và cung cấp cho các phụ tải, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, cụ thể:

+ Đến năm 2025: Đáp ứng tiêu chí N-1 đối với các vùng phụ tải quan trọng.

+ Đến năm 2030: Đáp ứng tiêu chí N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng và tiêu chí N-l đối với lưới điện 220 kV.

+ Đến năm 2045: Đáp ứng tiêu chí N-l đối với lưới điện 110 kV.

- Đảm bảo cung cấp điện cho nhân dân các vùng sâu, vùng xa, hải đảo bằng điện lưới và nguồn điện tại chỗ.

3. Tham gia và đóng góp tích cực để phát triển và hoàn thiện thị trường bán buôn và bán lẻ điện cạnh tranh theo lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tỷ lệ tổn thất điện năng: Phấn đấu giảm tổn thất điện năng về mức ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN.

5. Phấn đấu tăng năng suất lao động bình quân từ 8% đến 10%/năm. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng năm 2025 đạt trên mức phấn đấu của quốc gia (45 - 50%).

6. Nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Đến năm 2025: EVN hoàn thành chuyển đổi thành doanh nghiệp số.

- Phát triển các hệ thống điều độ tiên tiến, ứng dụng rộng rãi công nghệ lưới điện thông minh. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu điều khiển từ xa, không người trực vận hành đối với 100% các trạm biến áp 110 kV trong giai đoạn 2021 - 2025 và 100% các trạm 220 kV giai đoạn 2025 - 2030.

- Trong giai đoạn đến năm 2030 phát triển được 01 tổ chức khoa học công nghệ, với 1 - 2 phòng thí nghiệm. Giai đoạn 2030 - 2045, cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu ứng dụng các lĩnh vực thuộc chuyên ngành điện đạt mức tiên tiến, ngang tầm với các nước đang phát triển trong khu vực.

7. Nâng cao chất lượng phân phối điện năng và dịch vụ khách hàng: có hệ thống quản lý khách hàng toàn diện, cung cấp các dịch vụ khách hàng chất lượng cao. Nâng cao chất lượng phân phối điện và dịch vụ khách hàng: Đến năm 2025, SAIDI ≤ 300 phút/năm, SAIFI ≤ 3 lần/năm (tính cả số lần cắt điện theo kế hoạch); chỉ số tiếp cận điện năng (thời gian giải quyết thủ tục của đơn vị Điện lực) nằm trong nhóm các nước ASEAN-3 (nằm trong 3 nước dẫn đầu). Đến năm 2030, phấn đấu SAIDI ≤ 100 phút/năm và SAIFI ≤ 2,5 lần/năm (tính cả số lần cắt điện theo kế hoạch); chỉ số tiếp cận điện năng (thời gian giải quyết thủ tục của đơn vị Điện lực) nằm trong nhóm các nước ASEAN-3 và duy trì vị trí này cho giai đoạn 2030 - 2045.

8. Hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng. Phấn đấu đến năm 2025 trở đi nằm trong nhóm các nước ASEAN-3 về dịch vụ khách hàng và duy trì vị trí này trong suốt giai đoạn đến 2045.

9. Về tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng sạch, thân thiện với môi trường:

- EVN phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu tiết kiệm điện tối thiểu 2% (điện năng so với cùng kỳ năm trước) ở giai đoạn 2020 - 2025.

- Thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện (DR), giảm công suất phụ tải đỉnh của hệ thống điện tối thiểu 1.000 MW (vào năm 2025) và 2.000 MW (vào năm 2030).