Bản tin dự báo thủy văn hạn dài các sông Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ

I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH THỦY VĂN THÁNG 03/2016
1.1. Khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên 
    Mực nước các sông ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có dao động nhỏ vào những ngày cuối tháng, các sông khác ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên xuống dần. Trên một số sông đã xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc cùng kỳ như: sông Vu Gia tại Ái Nghĩa: 1,86m (01h/22/03); sông Trà Khúc tại Trà Khúc: 0,10m (7h/23/03); riêng sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng xuống mức: 2,97m (7h/26/03); sông ĐăkBla tại Kon Tum: 514,79m (19h/28/03), thấp kỷ lục trong chuỗi số liệu quan trắc. 
    Lượng dòng chảy trên các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 10-60%, riêng sông Cả tại Yên Thượng, sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng thiếu hụt từ 75-90% (Chi tiết bảng số liệu). 
    Tình hình hồ chứa đến ngày 31/03: 
    Hồ chứa thủy lợi: Phần lớn các hồ chứa thủy lợi vừa và lớn đều đạt trung bình từ 60-80% dung tích thiết kế (DTTK); một số hồ ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận chỉ đạt từ 25-50% dung tích thiết kế; một số hồ có dung tích trữ rất thấp như: hồ Đá Bàn (Khánh Hòa) chỉ đạt 14,3% DTTK, hồ Sông Biêu, Sông Trâu (Ninh Thuận) chỉ đạt từ 8-14%; hồ Ma Đanh, Phước Trung (Lâm Đồng) đạt khoảng 17%. 
    Hồ thủy điện: Tính đến ngày 31/03/2016, mực nước hầu hết các hồ chứa ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên thấp hơn mực nước dâng bình thường từ 1,5-8,0m; một số hồ thấp hơn rất nhiều như Kanak 13,79m, Ialy 14,93m, Đại Ninh 15,93m...; một số hồ xấp xỉ mực nước chết như hồ Sê San 4, Hồ Đa Mi … 
    Tại một số tỉnh như Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, KonTum, Gia Lai và Đắc Lắc đã xảy ra tình trạng khô hạn thiếu nước, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp . 
1.2. Khu vực Nam Bộ 
    Mực nước sông Cửu Long biến đổi theo triều và đạt mức cao nhất tháng vào ngày 28/3; trên sông Tiền tại Tân Châu: 1,24m, cao hơn TBNN cùng kỳ: 0,31m; trên sông Hậu tại Châu Đốc: 1,41m, cao hơn TBNN cùng kỳ: 0,46m. 
    Độ mặn lớn nhất tại vùng hạ lưu các sông Nam Bộ ở mức lớn hơn so với cùng kỳ năm 2015 và xuất hiện vào nửa đầu tháng đối với khu vực Trà Vinh và Bến Tre; các nơi khác xuất hiện vào nửa cuối tháng. 
    Trong tháng, mực nước trên sông Đồng Nai biến đổi chậm. Mực nước cao nhất tháng tại Tà Lài là: 110,05m (ngày 10/3).
II. DỰ BÁO THỦY VĂN THÁNG 04/2016
    Trong tháng 04/2016, mực nước các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên tiếp tục biến đổi chậm theo xu thế xuống dần. Mực nước trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa, sông Trà Khúc tại Trà Khúc, sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng và sông Đăkbla tại KonTum có khả năng xuống mức thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc. Lượng dòng chảy phần lớn trên các sông chính ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đều thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 30-60%; sông cả tại Yên Thượng, sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng thiếu hụt từ 75-92%, riêng trên sông Thu Bồn tại Nông Sơn ở mức tương đương TBNN cùng kỳ. 
     Tình trạng khô hạn, thiếu nước ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, KonTum, Gia Lai và Đắc Lắc tiếp tục gia tăng trên diện rộng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp . 
     Trong tháng 04/2016, mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi theo triều và đạt giá trị cao nhất vào nửa đầu tháng. Mực nước cao nhất tháng tại Tân Châu ở mức: 1,35m, cao hơn TBNN cùng kỳ: 0,46m; tại Châu Đốc ở mức: 1,45m, cao hơn TBNN cùng kỳ: 0,52m. 
Tình hình xâm nhập mặn tại các sông chính ở Nam Bộ giảm dần, riêng hệ thống sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ và vùng bán đảo Cà Mau-Kiên Giang độ mặn cao nhất có khả năng xuất hiện vào nửa đầu tháng 4. 
    Trong tháng 04/2016, mực nước sông Đồng Nai tại Tà Lài biến đổi chậm.
 
III.BẢNG 1: SỐ LIỆU MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TRÊN CÁC SÔNG CHÍNH Ở TRUNG, NAM BỘ VÀ TÂY NGUYÊN

Sông Trạm Yếu tố đo Thực đo tuần So sánh TBNN Dự báo So sánh với TBNN
Lý Nhân H 234 <138cm 220 <152cm
Cả Yên Thượng Q 40 <77% 40 <74%
Tả Trạch Thượng Nhật Q 3.25 <26% 2.9 <32%
Thu Bồn Nông Sơn Q 96.8 <9% 90 >5%
Trà Khúc Trà Khúc H 27 <125cm 25 <121cm
Kôn Bình Tường Q        
Ba Củng Sơn Q 21.9 <60% 20.8 >56%
Cái N.T Đồng Trăng Q 2.86 <89% 2.0 <92%
ĐăkBla KonTum Q 16.4 <53.8% 18 <47.5%
Srêpôk Bản Đôn Q 41 <44.7% 45 <43.2%
Tiền Tân Châu Hmax 124 >31 135 >46cm
Hmin        
Hậu Châu Đốc Hmax 141 >46 145 >52cm
Hmin        

 

Ghi chú: Yếu tố đo: H: mực nước (cm), Q: lưu lượng (m3/s)
Hmax: mực nước cao nhất tháng
Hmin: mực nước thấp nhất tháng

 

 


  • 01/04/2016 07:30
  • Theo Trung Tâm Khí tượng Thủy văn Trung ương
  • 4638


Gửi nhận xét